1. Tác dụng hiệp đồng của xà phòng kim loại
Theo cơ chế hoạt động của xà phòng kim loại trong việc ngăn ngừa sự phân hủy PVC, xà phòng kim loại có thể được phân loại thành hai loại: loại chỉ có thể hấp thụ HCl và ngăn cản tác dụng xúc tác của nó đối với phản ứng loại bỏ HCl. Ví dụ điển hình nhất là xà phòng bari và xà phòng canxi. Độ bền nhiệt của loại kim loại này ở mức trung bình. Độ bền ban đầu của nó không tốt, nhưng khi tiếp xúc với nhiệt trong thời gian dài, độ bền của PVC không thay đổi nhiều. Các clorua kim loại được tạo ra trong quá trình ổn định của nó về cơ bản không có tác dụng xúc tác đối với việc loại bỏ HCL. Một loại khác không chỉ hấp thụ HCL mà còn phản ứng với allyl clorua để ổn định PVC. Ví dụ điển hình nhất là xà phòng kẽm và xà phòng cadmium. Loại xà phòng kim loại này có đặc tính tạo màu ban đầu tốt, nhưng khi tiếp xúc với nhiệt trong thời gian dài, sản phẩm sẽ đổi màu đột ngột. Đặc biệt là xà phòng kẽm, nó cực kỳ dễ bị oxy hóa nhanh, dẫn đến hiện tượng được gọi là "kẽm cháy". Điều này là do clorua CdCl2 và ZnCl2 được tạo ra trong quá trình ổn định xà phòng kẽm và xà phòng cadimi là các axit Lewis cực mạnh và hoạt động như chất xúc tác cho phản ứng loại bỏ HCL. Dựa trên các đặc điểm trên, rất khó để đạt được kết quả mong muốn nếu chỉ sử dụng bất kỳ loại xà phòng kim loại nào. Nếu xà phòng cadimi và kẽm có hoạt tính cao được sử dụng kết hợp với bari và canxi ít hoạt tính hơn, cả đặc tính tạo màu ban đầu và độ ổn định lâu dài đều có thể được cải thiện. Ví dụ, khi bari được sử dụng kết hợp với xà phòng cadimi, xà phòng cadimi trước tiên trải qua quá trình este hóa với allyl clorua trong phân tử PVC, tạo ra CdCl2 sau đó trải qua phản ứng phân hủy kép với xà phòng bari, tái sinh cadimi và vô hiệu hóa CdCl2. Nguyên tắc tương tự cũng áp dụng cho xà phòng canxi và kẽm, cũng như xà phòng bari và kẽm.
2. Tác dụng hiệp đồng của photphit và xà phòng kim loại
Khi este photphit được sử dụng kết hợp với xà phòng kim loại, chúng có thể phản ứng với clorua kim loại để ức chế tác dụng xúc tác của chúng trong việc loại bỏ HCL, do đó tăng cường hiệu quả ổn định nhiệt của hệ thống.
3. Tác dụng hiệp đồng của hầu hết các loại rượu và xà phòng kim loại
Sự kết hợp của nhiều loại cồn và xà phòng kim loại có thể kéo dài đáng kể thời gian thẩm thấu của quá trình loại bỏ HCL và cũng có thể ức chế sự đổi màu của nhựa. Người ta thường cho rằng polyol tạo ra tác dụng hiệp đồng bằng cách tạo phức với clorua kim loại và ức chế tác dụng xúc tác của chúng trong quá trình loại bỏ HCL.
4. Tác dụng hiệp đồng của hợp chất β-diketone và xà phòng kim loại
Các hợp chất β-diketone có thể phản ứng với PVC thông qua tương tác carboalkyl, do đó ổn định nó, nhưng tốc độ phản ứng chậm. Nếu được sử dụng kết hợp với các hệ thống như canxi/kẽm, tốc độ của phản ứng ổn định có thể được tăng lên đáng kể. Năng lượng thế ion hóa của xà phòng kẽm kim loại tương đối cao. Nó phản ứng với allyl clo để este hóa và ổn định PVC. Là một sản phẩm phụ, ZnCl2 đóng vai trò là chất xúc tác để loại bỏ HCL và sự hiện diện của nó là có hại. Tuy nhiên, ZnCl2 cũng là chất xúc tác cho quá trình carboalkyl hóa. Việc bổ sung các hợp chất β-diketone tận dụng chính xác tác dụng xúc tác này của ZnCl2, cho phép phản ứng carboalkyl hóa allyl clorua diễn ra nhanh chóng. Hiệu ứng hiệp đồng của các hợp chất β-diketone với bari/kẽm cũng tương tự như vậy.
5. Tác dụng hiệp đồng của chất ổn định đất hiếm và xà phòng kẽm
Bản thân chất ổn định đất hiếm có tác dụng thay thế allyl clo, nhưng khi sử dụng riêng lẻ, sản phẩm PVC bị đổi màu vàng. Khi sử dụng kết hợp với xà phòng kẽm, phản ứng trao đổi giữa ZnCl2 được tạo ra trong quá trình ổn định xà phòng kẽm và các ion đất hiếm tạo ra ReCl3, ít độc hại hơn. Ngoài ra, đất hiếm phản ứng ưu tiên với HCl để tạo thành axit hydroxy clorua đất hiếm, làm giảm tác dụng xúc tác của ZnCl2 trong việc loại bỏ HCl. Sự kết hợp của hai thành phần này giúp cải thiện màu sắc ban đầu và tăng cường đáng kể độ ổn định lâu dài.






